AJKF Women’s Committee
Số lượng nữ kendoka tham gia kỳ thi lên đẳng cao ngày càng tăng qua từng năm. Liên đoàn The All Japan Kendo Federation (AJKF) tin rằng nên mang lại thêm sự tự tin cho các nữ kendoka.
Các giải thi đấu thường có tiêu chí cụ thể và nhấn mạnh vào “riai” [1], cũng như phong thái và phẩm giá [2] của người tham dự. Tuy nhiên, không ít nữ kiếm sĩ cảm thấy bị áp đảo trước sức mạnh và tốc độ của đòn đánh từ nam giới trong tachiai [3], khiến biểu hiện của họ có vẻ yếu thế hơn. Do đó, bên cạnh việc rèn luyện các kỹ thuật tương ứng với từng cấp độ đẳng, có những điểm trong quá trình luyện tập là phương pháp để bù đắp hoặc vượt qua yếu tố thể chất. Các hướng dẫn này được tham vấn từ Chủ tịch AJKF Shogo và Dan Comittee. Tuy nhiên, việc diễn đạt các khái niệm này bằng lời nói có những giới hạn nhất định, các khái niệm này cần được hiểu rõ hơn qua quá trình tập luyện và cảm nhận.
Thuật ngữ “Hyakuren-Jitoku” [4] – “only if you practise something 100 times will it become a part of yourself” là thông điệp chủ điểm của bài viết này. Chúng tôi hy vọng bạn sẽ thấu hiểu tinh thần của thông điệp qua việc kiên trì luyện tập.
Dưới đây là các điểm kỹ thuật cần lĩnh hội để chuẩn bị cho các kỳ thi lên đẳng:
1. Khí độ: “Ki” (Khí)
- Có dũng khí đối diện với đối thủ một cách trực diện, không lùi bước.
- Phát huy tinh thần trong shikake-waza [5] và oji-waza [6].
2. Đòn đánh: “Ken” (Kiếm)
- Đòn đánh tập trung vào sự hiệu quả của thời điểm và khí-kiếm-thể hợp nhất, hơn là tập trung vào sức mạnh vật lý.
- Tập trung vào sự chính xác, tốc độ và nhịp trong các đòn đánh. Một đòn hoàn hảo không nhất thiết phải mạnh bạo mà cần nhắm tới yếu tố bất ngờ và chính xác.
3. Tư thế và di chuyển cơ thể: “Tai” (Thể)
- Giữ trọng tâm vững vàng với tư thế tự nhiên nhất dựa trên sự thấu hiểu cơ thể của bản thân.
- Bộ pháp linh hoạt, hạn chế những di chuyển không cần thiết, giữ vững trung tâm thay vì đối kháng bằng sức mạnh.
4. Khả năng tấn công và phản đòn
- Đọc vị tâm lý và chuyển động của đối thủ, phản ứng linh hoạt khi công – phản đòn.
- Không bị động chờ đợi đối thủ mà chủ động tấn công, gây áp lực khiến đối thủ sơ hở, đồng thời khéo léo nhử đối thủ tấn công.
- Tấn công và phòng thủ bằng cách sử dụng hasuji [7] và shinogi [8] của shinai mà không làm mất trục trung tâm.
Lưu ý quan trọng
- Khi lên các cấp bậc cao hơn, nên duy trì tư thế chuẩn và thực hiện ít đòn đánh nhưng hiệu quả.
- Sự suy giảm về sức mạnh cơ bắp và tốc độ có thể được bù đắp bằng chiến lược đánh, cách điều phối tình huống và buộc đối thủ di chuyển theo ý mình.
- Một đòn đánh đẹp là đòn đánh hội tụ đủ các yếu tố cần thiết không chỉ bao gồm sức mạnh thể chất.
- Một ippon hoàn hảo là đòn đánh bắt trúng khoảnh khắc đối thủ bắt đầu di chuyển, đánh trúng cả tâm lý đối thủ (dù đòn đánh không quá mạnh về mặt lực).
Hãy lấy những điểm trên làm kim chỉ nam trong quá trình luyện tập.
Chúng tôi chân thành hy vọng sẽ có một tương lai tươi sáng cho nữ kendoka.
Chú thích thuật ngữ
[1] Riai (理合): Sử dụng kỹ thuật và chuyển động hợp lý, có mục đích rõ ràng. Trong kendo, điều quan trọng là thực hiện waza đáp ứng được tiêu chí của riai. (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.81)
[2] Fukaku (風格) và Hin-i (品位) trong tiếng Nhật, lần lượt có nghĩa là phong thái và phẩm giá.
[3] Tachiai (立合い): Hai đấu thủ đối mặt trong trận đấu hoặc khi thực hiện Nihon Kendo Kata. Cũng có thể hiểu là hành động giám sát và điều hành một trận đấu hoặc hoạt động biểu diễn. (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.102-103)
[4] Hyakuren-Jitoku (百練自得): Thành ngữ Nhật Bản có nghĩa là “chỉ khi luyện tập trăm lần, kỹ thuật mới trở thành của mình”, hoặc “Luyện tập nhiều lần để lĩnh hội”. Hai chữ đầu nghĩa là “rèn luyện 100 lần”, hai chữ sau nghĩa là “tự lĩnh hội”.
[5] Shikake-waza (仕掛け技): Tổng hợp các kỹ thuật tấn công chủ động. Bao gồm ippon-uchi-no-waza, harai-waza, renzoku-waza (nidan/sandan-waza), debana-waza, hiki-waza, katsugi-waza, maki-waza, katate-waza, jodan-waza. (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.90)
[6] Oji-waza (応じ技): Kỹ thuật phản đòn bằng cách di chuyển shinai và cơ thể, bẫy đối thủ, sau đó phản công ngay khi có sơ hở. Bao gồm nuki-waza, suriage-waza, kaeshi-waza, uchiotoshi-waza… (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.77)
[7] Hasuji (刃筋): Đường thẳng nối giữa hasaki (lưỡi kiếm) và mune (sống kiếm). Khi đường vung shinai hoặc kiếm trùng khớp với hướng của lưỡi kiếm, ta gọi đó là hasuji-ga-toru. Trong Quy tắc và Quy định Phụ của Kendo Shiai và Shinpan, hasuji-tadashiku (正しい刃筋) được định nghĩa là khi hướng vung shinai khi đánh và hướng của lưỡi kiếm trùng nhau. (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.36)
[8] Shinogi (鎬): Phần gờ nổi trên lưỡi kiếm, chạy dọc từ tsuba đến mũi kiếm, nằm giữa mune và hasaki (lưỡi kiếm). Khi giữ kiếm hướng xuống, shinogi bên trái gọi là omote-shinogi, shinogi bên phải gọi là ura-shinogi. (AJKF, Japanese-English Dictionary of Kendo 3rd ed., 2020, tr.93)
Thank you to the All Japan Kendo Federation (AJKF) and Fine Ladies Kendo for granting permission to translate this article into Vietnamese. The original article can be viewed at: https://www.fineladieskendo.com/post/points-on-training-for-dan-grade-examinations